THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2017/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2017 |
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, cụ thể như sau:
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
b) Bảo lãnh tín dụng;
3. Điều 4 được sửa đổi như sau:
Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã thực hiện hỗ trợ hoạt động đầu tư mới, mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã”.
4. Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Việc tăng vốn điều lệ của Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.”.
5. Điều 10 được sửa đổi như sau:
1. Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn vốn và tự bù đắp chi phí quản lý.
a) Lãi suất cho vay đảm bảo bù đắp chi phí quản lý và phòng ngừa rủi ro phát sinh;
c) Thời hạn vay vốn tối đa là 5 năm;
3. Đối với phương thức bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
b) Tự đảm bảo bù đắp chi phí trong hoạt động;
6. Sửa đổi khoản 4, khoản 5 và bổ sung khoản 6 vào Điều 11 như sau:
a) Bố trí dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách trung ương hàng năm để cấp vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc cho vay các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vương Đình Huệ
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG, HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
d) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định tại Luật hợp tác xã;
1. “Bảo lãnh tín dụng” là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã được bên bảo lãnh trả thay.
3. “Bên được bảo lãnh” là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, đáp ứng các điều kiện và quy định để được bảo lãnh tín dụng theo Quy chế này.
5. “Hợp đồng bảo lãnh tín dụng” là thỏa thuận bằng văn bản giữa 03 bên gồm: Bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
7. “Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư” là việc Quỹ hỗ trợ một phần lãi suất cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ gốc cho tổ chức tín dụng theo quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của Quỹ.
1. Đối tượng được Quỹ cấp bảo lãnh tín dụng là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành, vay vốn trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng, có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn (sau đây viết tắt là Dự án) và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Điều 4. Điều kiện để được bảo lãnh tín dụng
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc đối tượng được bảo lãnh tín dụng quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án.
Điều 5. Phạm vi bảo lãnh tín dụng
2. Bảo lãnh của Quỹ bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh đối với tổ chức tín dụng, cụ thể:
b) Nghĩa vụ thanh toán nợ lãi của khoản vay là số lãi trong hạn phát sinh tương ứng với số nợ gốc theo hợp đồng tín dụng hoặc theo hợp đồng tín dụng điều chỉnh đã ký kết giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh vay vốn thuộc phạm vi bảo lãnh và được bên bảo lãnh chấp thuận trả nợ thay.
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định tại Quy chế này.
1. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ.
3. Đồng tiền sử dụng trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng là đồng tiền Việt Nam (VND).
1. Các loại phí của hoạt động bảo lãnh tín dụng bao gồm:
b) Phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ và bên được bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng
2. Các văn bản, tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 4 Quy chế này và các tài liệu khác có liên quan theo quy định của Quỹ.
Điều 10. Trình tự và thủ tục bảo lãnh tín dụng
2. Tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định các điều kiện vay vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quy định và xem xét ban hành văn bản chấp thuận cho vay.
4. Quỹ có trách nhiệm thẩm định tính hợp pháp của các tài liệu, tính hiệu quả, khả năng hoàn trả vốn vay của Dự án do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi đến. Quỹ xây dựng quy trình thẩm định theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và quyết định bảo lãnh tín dụng.
5. Chậm nhất sau 35 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, Quỹ phải ban hành quyết định bảo lãnh tín dụng:
b) Trường hợp không chấp thuận bảo lãnh, Quỹ phải thông báo bằng văn bản cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và giải thích rõ lý do không chấp thuận.
Điều 11. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
a) Tên, địa chỉ của Quỹ, bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng cho vay vốn;
c) Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay phát sinh theo hợp đồng tín dụng;
đ) Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;
g) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm;
i) Thỏa thuận về các nguyên tắc xử lý trong trường hợp Quỹ thực hiện trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn và các nội dung khác liên quan) cho bên được bảo lãnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành;
l) Những thỏa thuận khác phù hợp quy định của pháp luật.
2. Nội dung của Chứng thư bảo lãnh bao gồm:
b) Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh; nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay phát sinh theo hợp đồng tín dụng;
d) Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;
3. Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận, thống nhất.
Quỹ và Bên được bảo lãnh thỏa thuận sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai của Dự án được bảo lãnh, hoặc tài sản của bên thứ ba để thực hiện các biện pháp bảo đảm cho việc bảo lãnh vay vốn tại Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp miễn tài sản bảo đảm, Giám đốc Quỹ trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về việc quyết định của mình. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy chế quy định cụ thể về các trường hợp được miễn tài sản bảo đảm.
1. Bên bảo lãnh có quyền:
b) Đề nghị tổ chức tín dụng cho vay vốn thu hồi nợ trước hạn và chấm dứt việc giải ngân cho vay khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
d) Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối với bên được bảo lãnh không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại Quy chế này;
e) Yêu cầu bên được bảo lãnh nhận nợ bắt buộc và hoàn trả số tiền Quỹ đã trả thay, xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh theo quy định;
h) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
a) Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của Dự án do bên được bảo lãnh gửi đến;
c) Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
đ) Chuyển giao quyền tiếp nhận yà xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp Quỹ từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
g) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Bên nhận bảo lãnh có quyền:
b) Yêu cầu Quỹ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ;
d) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh và chứng thư bảo lãnh;
2. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
b) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của bên được bảo lãnh để đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng;
d) Bên nhận bảo lãnh chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ giải ngân vốn vay theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả và kết luận kiểm tra, kiểm soát trong quá trình giải ngân và sử dụng vốn vay của bên được bảo lãnh;
e) Có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh. Quá thời hạn này, bên nhận bảo lãnh không có văn bản gửi bên bảo lãnh thì được coi là chấp thuận việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh;
h) Cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
a) Yêu cầu Quỹ, tổ chức tín dụng cho vay vốn thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh đã ký kết;
c) Từ chối các yêu cầu của Quỹ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh;
2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:
b) Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ và tổ chức tín dụng cho vay vốn;
d) Phải bồi hoàn đầy đủ cho Quỹ về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà Quỹ đã trả thay;
Điều 17. Thực hiện cam kết bảo lãnh
2. Tổ chức tín dụng cho vay vốn có trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ); trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ, tổ chức tín dụng cho vay vốn phải thông báo bằng văn bản cho Quỹ.
4. Quỹ được từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp:
b) Bên được bảo lãnh sử dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng mà tổ chức tín dụng cho vay vốn không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra giám sát không kịp thời theo quy định của pháp luật dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
1. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả Quỹ số tiền Quỹ đã trả thay cho tổ chức tín dụng cho vay vốn. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Quỹ yêu cầu bên được bảo lãnh nhận nợ đối với số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn của hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa bên được bảo lãnh và tổ chức tín dụng. Quỹ căn cứ vào hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh để quyết định thời hạn cho vay bắt buộc, kỳ hạn trả nợ, lãi suất cho vay áp dụng cho khoản trả thay.
Điều 19. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng
1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện trả nợ đầy đủ đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn.
3. Việc bảo lãnh vay vốn được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các bên có liên quan.
5. Tổ chức tín dụng cho vay vốn đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho Quỹ hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Phân loại nợ, trích khoản dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro
Quỹ thực hiện phân loại nợ đối với các khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh (khách hàng phải nhận nợ bắt buộc) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng.
a) Trích lập dự phòng rủi ro chung bằng 0,75%/năm tính trên số dư nợ tổ chức tín dụng cho khách hàng vay được Quỹ cam kết bảo lãnh tại thời điểm trích lập;
3. Số tiền thu hồi được từ các khoản bảo lãnh đã được xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm được hạch toán vào thu nhập khác của Quỹ theo quy định.
5. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành quy chế trích, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.
1. Đối tượng được Quỹ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
b) Căn cứ quy định tại tiết a khoản này, Hội đồng quản lý Quỹ ban hành danh mục cụ thể ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên trong từng thời kỳ được Quỹ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế này.
3. Các dự án không thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
b) Dự án thay đổi chủ đầu tư;
Điều 22. Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
2. Được Quỹ thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
Điều 23. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
2. Tổng mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả, đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng, nhưng không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền (không bao gồm vốn lưu động).
Điều 24. Mức lãi suất hỗ trợ sau đầu tư
2. Căn cứ nguyên tắc xác định mức lãi suất hỗ trợ sau đầu tư tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, ban hành Quyết định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ, phù hợp với năng lực tài chính của Quỹ và mục tiêu hỗ trợ các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Nguồn thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ chênh lệch thu - chi của Quỹ hàng năm (không sử dụng ngân sách nhà nước) và do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định. Quỹ hạch toán và theo dõi riêng nguồn này để thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Cuối năm, nếu không sử dụng hết nguồn này, số dư còn lại được chuyển sang năm tiếp theo để Quỹ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế này và hướng dẫn của Quỹ.
1. Quỹ xây dựng quy chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (trong đó bao gồm tiêu chí thẩm định và quy trình ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư) cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, quyết định.
1. Thực hiện vai trò quản lý nhà nước về tài chính đối với hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Quỹ triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế này.
Điều 28. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quy chế này.
1. Cân đối, bố trí dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm để cấp vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định.
Điều 30. Trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo định kỳ hàng quý và đột xuất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về kết quả và tình hình hoạt động của Quỹ, kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của Quỹ; kiến nghị bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động của Quỹ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.
File gốc của Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 23/2017/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 246/2006/QĐ-TTg về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã và Quy chế hoạt động bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 23/2017/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành | 2017-06-22 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-15 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |